Thuốc Aclasta 5mg/100ml Acid Zoledronic giá bao nhiêu mua ở đâu

Thuốc Aclasta 5mg/100ml Acid Zoledronic giá bao nhiêu mua ở đâu

  • AD04897
  • Sandoz

Thuốc Aclasta được sử dụng để điều trị loãng xương (một bệnh làm cho xương dễ gãy) ở phụ nữ đã qua thời kỳ mãn kinh và ở nam giới. Nó được sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương bao gồm những người mới bị gãy xương hông do chấn thương nhẹ như ngã và ở những bệnh nhân bị loãng xương có liên quan đến việc điều trị lâu dài bằng glucocorticoid (một loại steroid).

Thuốc Aclasta cũng được sử dụng để điều trị bệnh Paget xương ở người lớn. Đây là một căn bệnh mà quá trình phát triển bình thường của xương bị thay đổi.

Thành phần định tính và định lượng

Mỗi chai với 100 ml dung dịch chứa 5 mg axit zoledronic (dưới dạng monohydrat).

Mỗi ml dung dịch chứa 0,05 mg axit zoledronic (ở dạng monohydrat).

Thương hiệu: Sandoz (chi nhánh của Novartis - Thuỵ Sỹ)
Nước sản xuất: Fresenius Kabi Austria GmbH, Áo

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI 0985671128

Thuốc Aclasta là thuốc gì?

Thuốc Aclasta là tên biệt dược của zoledronic acid, thuộc nhóm thuốc bisphosphonates. Đây là một loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị các bệnh lý về xương, đặc biệt là:

Loãng xương: Dành cho bệnh nhân loãng xương sau mãn kinh, loãng xương ở nam giới hoặc loãng xương do sử dụng corticosteroid.

Bệnh Paget của xương: Giúp kiểm soát quá trình chuyển hóa xương bất thường.

Phòng ngừa biến chứng về xương: Đặc biệt ở các bệnh nhân có ung thư di căn đến xương, Aclasta có thể giúp giảm nguy cơ gãy xương và các vấn đề khác về xương.

Các biệt dược khác của zoledronic acid có thể bao gồm một số tên thương mại khác như Zometa (thường dùng trong ung thư), nhưng Aclasta chủ yếu được chỉ định trong điều trị loãng xương và bệnh Paget.

Lưu ý: Aclasta cần được dùng qua đường truyền tĩnh mạch và thường chỉ cần tiêm một lần mỗi năm.

Thuốc Aclasta 5mg/100ml có tác dụng gì?

Thuốc Aclasta được sử dụng để điều trị loãng xương (một bệnh làm cho xương dễ gãy) ở phụ nữ đã qua thời kỳ mãn kinh và ở nam giới. Nó được sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương bao gồm những người mới bị gãy xương hông do chấn thương nhẹ như ngã và ở những bệnh nhân bị loãng xương có liên quan đến việc điều trị lâu dài bằng glucocorticoid (một loại steroid).

Loãng xương là một căn bệnh làm cho xương trở nên kém đặc hơn, dần dần làm cho chúng trở nên yếu hơn, giòn hơn và có khả năng bị gãy. Điều này thường xảy ra ở phụ nữ sau khi mãn kinh, khi buồng trứng của phụ nữ ngừng sản xuất nội tiết tố nữ, estrogen, giúp xương khỏe mạnh. Nó cũng xảy ra ở nam giới và phụ nữ với tuổi tác ngày càng tăng. Gãy xương có thể do chấn thương hoặc do ngã đơn giản. Gãy xương có thể xảy ra trong hoạt động bình thường hàng ngày, chẳng hạn như nâng hoặc do chấn thương nhẹ mà thông thường không làm gãy xương bình thường. Gãy xương ở những người bị loãng xương thường xảy ra ở hông, cột sống hoặc cổ tay. Những điều này có thể không chỉ dẫn đến đau, mà còn dẫn đến biến dạng và tàn tật đáng kể, chẳng hạn như tư thế khom lưng do cong của cột sống,

Thuốc Aclasta cũng được sử dụng để điều trị bệnh Paget xương ở người lớn. Đây là một căn bệnh mà quá trình phát triển bình thường của xương bị thay đổi.

Bệnh Paget là một rối loạn mãn tính có thể ảnh hưởng đến các xương khác nhau của bộ xương. Xương là một mô sống và cũng giống như các bộ phận khác của cơ thể, nó liên tục được đổi mới. Quá trình này được gọi là tu sửa xương. Trong bệnh Paget, chất liệu xương bị phá vỡ nhanh hơn bình thường, và chất liệu xương mới phát triển nhanh hơn bình thường và theo một cách rối loạn. Xương mới hình thành có thể dày hơn nhưng yếu hơn bình thường, có thể gây đau và có thể dẫn đến gãy xương.

Thuốc Aclasta 5mg/100ml có cơ chế hoạt động như thế nào?

Loãng xương xảy ra khi không có đủ xương mới phát triển để thay thế xương bị phân hủy tự nhiên. Dần dần, xương trở nên mỏng và dễ gãy, và dễ gãy hơn. Ở phụ nữ, loãng xương phổ biến hơn sau khi mãn kinh, khi nồng độ nội tiết tố nữ estrogen giảm xuống. Loãng xương cũng có thể xảy ra ở cả hai giới do tác dụng phụ của điều trị glucocorticoid. Trong bệnh Paget, xương bị gãy nhanh hơn và khi phát triển trở lại, xương sẽ yếu hơn bình thường.

Thuốc Aclasta hoạt động bằng cách làm chậm quá trình tiêu xương, cho phép các tế bào tạo xương có thời gian để xây dựng lại xương bình thường. Điều này cho phép quá trình tái tạo xương trở lại bình thường và bảo vệ xương khỏi bị suy yếu.

Hoạt chất trong Aclasta, axit zoledronic, là một bisphosphonat. Nó ngăn chặn hoạt động của các tế bào hủy xương, các tế bào trong cơ thể có liên quan đến việc phá vỡ mô xương. Điều này dẫn đến ít mất xương hơn trong bệnh loãng xương và ít hoạt động bệnh hơn trong bệnh Paget. Axit Zoledronic cũng đã được Liên minh Châu Âu (EU) ủy quyền với tên gọi Zometa kể từ tháng 3 năm 2001 để ngăn ngừa các biến chứng xương ở bệnh nhân ung thư ảnh hưởng đến xương và để điều trị chứng tăng canxi huyết (nồng độ canxi trong máu cao) do khối u gây ra

Chống chỉ định của Thuốc Aclasta 5mg/100ml  

Bạn không nên dùng Aclasta nếu bạn bị dị ứng với axit zoledronic hoặc thuốc tương tự như alendronate (Fosamax), etidronate (Didronel), ibandronate (Boniva), pamidronate (Aredia), risedronate (Actonel), hoặc tiludronate (Skelid).

Bạn cũng không nên dùng Thuốc Aclasta nếu bạn có:

  • Lượng canxi trong máu thấp: Bác sĩ có thể làm xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ canxi trước khi bạn dùng Aclasta.
  • Chức năng thận thấp: Aclasta được chống chỉ định ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <35 ml / phút. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 35 ml / phút.
  • Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. 

Thuốc Aclasta 5mg/100ml có tốt không?

Thuốc Aclasta đã được nghiên cứu như thế nào?

Bởi vì axit zoledronic đã được ủy quyền tại EU với tên gọi Zometa trong một số năm, công ty đã trình bày kết quả của một số nghiên cứu được thực hiện với Zometa, được tính đến khi đánh giá Aclasta.

Đối với bệnh loãng xương, Aclasta đã được nghiên cứu trong ba nghiên cứu chính. Lần đầu tiên so sánh Aclasta với giả dược (một phương pháp điều trị giả) ở gần 8.000 phụ nữ cao tuổi bị loãng xương, xem xét số lượng gãy xương ở cột sống và hông trong ba năm. Nghiên cứu thứ hai so sánh Aclasta với giả dược ở 2.127 người đàn ông và phụ nữ bị loãng xương, những người gần đây đã bị gãy xương hông và xem xét số lượng gãy xương trong vòng 5 năm. Lần thứ ba so sánh việc truyền Aclasta với điều trị hàng ngày bằng risedronate (một loại bisphosphonate khác) ở 833 nam giới và phụ nữ bị loãng xương do glucocorticoid, và xem xét sự thay đổi mật độ xương ở cột sống trong hơn một năm. Trong các nghiên cứu này, bệnh nhân có thể dùng các loại thuốc khác để điều trị loãng xương, nhưng không dùng các loại thuốc bisphosphonat khác.

Đối với bệnh Paget, Aclasta đã được so sánh với risedronate trên tổng số 357 người lớn trong hai nghiên cứu kéo dài sáu tháng. Các bệnh nhân được truyền một lần Aclasta hoặc họ dùng risedronate mỗi ngày một lần trong hai tháng. Thước đo hiệu quả chính là số lượng bệnh nhân đáp ứng với điều trị, được định nghĩa là nồng độ phosphatase kiềm trong máu (một loại enzym liên quan đến quá trình phân hủy xương) trở lại bình thường hoặc giảm ít nhất 3/4 chặng đường trở lại bình thường.

Thuốc Aclasta đã cho thấy lợi ích gì trong các nghiên cứu?

Trong bệnh loãng xương, Aclasta có hiệu quả hơn các loại thuốc so sánh. Trong nghiên cứu trên phụ nữ cao tuổi, nguy cơ gãy xương cột sống giảm 70% ở những bệnh nhân dùng Aclasta (không kèm theo bất kỳ loại thuốc điều trị loãng xương nào khác) trong 3 năm so với những người dùng giả dược. Giảm 41% nguy cơ gãy xương hông, khi so sánh tất cả phụ nữ dùng Aclasta (có hoặc không có các loại thuốc điều trị loãng xương khác) với những người dùng giả dược. Trong nghiên cứu về đàn ông và phụ nữ bị gãy xương hông, 9% bệnh nhân dùng Aclasta bị gãy xương (92 trên 1.065), so với 13% bệnh nhân dùng giả dược (139 trên 1.062). Cuối cùng, Aclasta có hiệu quả hơn risedronate trong việc tăng mật độ xương cột sống trong một năm điều trị ở bệnh nhân dùng glucocorticoid.

Trong bệnh Paget, Aclasta có hiệu quả hơn risedronate. Sau sáu tháng, khoảng 96% bệnh nhân đã đáp ứng với điều trị trong hai nghiên cứu, so với khoảng 74% bệnh nhân được dùng risedronate.

Quy trình truyền Aclasta

Thuốc Aclasta được tiêm truyền kéo dài ít nhất 15 phút. Uống ít nhất 2 cốc nước trong vòng vài giờ trước khi truyền để không bị mất nước.

Thuốc Aclasta có thể được lặp lại mỗi năm một lần ở những bệnh nhân đang được điều trị loãng xương.

Những bệnh nhân bị gãy xương hông không nên dùng Aclasta sớm hơn hai tuần sau khi phẫu thuật để chữa gãy xương.

Đối với bệnh Paget, thường chỉ truyền một đợt Aclasta, nhưng có thể cân nhắc truyền thêm nếu bệnh của bệnh nhân tái phát trở lại.

Hiệu quả của mỗi lần truyền kéo dài trong một năm hoặc hơn.

Bệnh nhân phải truyền nước đầy đủ trước và sau khi điều trị, đồng thời được bổ sung đầy đủ vitamin D và canxi.

Sử dụng paracetamol hoặc ibuprofen (thuốc chống viêm) ngay sau khi dùng Aclasta có thể làm giảm các triệu chứng như sốt, đau cơ, các triệu chứng giống cúm, đau khớp và nhức đầu trong ba ngày sau khi tiêm truyền.

Trong điều trị bệnh Paget xương, Aclasta chỉ được sử dụng bởi bác sĩ có kinh nghiệm điều trị bệnh.

Thuốc Aclasta không nên được sử dụng cho những bệnh nhân có vấn đề về thận nặng.

Liều dùng của Thuốc Aclasta

Điều trị loãng xương

Để điều trị loãng xương sau mãn kinh, loãng xương ở nam giới và điều trị loãng xương liên quan đến liệu pháp glucocorticoid toàn thân lâu dài, liều khuyến cáo là truyền tĩnh mạch duy nhất 5 mg Aclasta, truyền mỗi năm một lần.

Thời gian điều trị bằng bisphosphonate tối ưu cho bệnh loãng xương chưa được thiết lập. Sự cần thiết tiếp tục điều trị nên được đánh giá lại định kỳ dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của Aclasta trên cơ sở từng bệnh nhân, đặc biệt là sau 5 năm sử dụng trở lên.

Ở những bệnh nhân bị gãy xương hông do chấn thương nhẹ gần đây, nên truyền Aclasta ít nhất hai tuần sau khi chữa gãy xương hông. Ở những bệnh nhân bị gãy xương hông do chấn thương nhẹ gần đây, nên dùng liều nạp từ 50 000 đến 125 000 IU vitamin D bằng đường uống hoặc đường tiêm bắp trước khi truyền Aclasta đầu tiên.

Điều trị Bệnh Paget

Để điều trị bệnh Paget, chỉ nên kê đơn Aclasta bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh Paget xương. Liều khuyến cáo là truyền tĩnh mạch một lần 5 mg Aclasta. Ở những bệnh nhân bị bệnh Paget, nên đảm bảo bổ sung đầy đủ canxi tương ứng với ít nhất 500 mg canxi nguyên tố hai lần mỗi ngày trong ít nhất 10 ngày sau khi dùng Aclasta

Điều trị lại bệnh Paget: Sau khi điều trị ban đầu bằng Aclasta trong bệnh Paget, một thời gian thuyên giảm kéo dài được quan sát thấy ở những bệnh nhân đáp ứng. Điều trị lại bao gồm truyền tĩnh mạch bổ sung 5 mg Aclasta sau khoảng thời gian một năm hoặc lâu hơn kể từ lần điều trị ban đầu ở những bệnh nhân đã tái phát

Xử trí quên liều với Thuốc Aclasta 5mg

Do Aclasta 5mg (zoledronic acid) được dùng qua đường truyền tĩnh mạch và thường chỉ cần sử dụng một lần mỗi năm, nên tình huống quên liều là hiếm gặp.

Tuy nhiên, nếu liều Aclasta bị bỏ lỡ hoặc không được dùng vào ngày dự kiến, xử trí như sau:

Người dùng nên thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để được tư vấn về thời điểm dùng liều thay thế.

Sử dụng liều kế tiếp càng sớm càng tốt: Bác sĩ sẽ hướng dẫn thời điểm tốt nhất để bổ sung liều, thường là ngay khi có thể. Tuy nhiên, nếu đã gần đến kỳ tiêm của năm tiếp theo, bác sĩ có thể quyết định bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình bình thường.

Không tự ý tiêm lại: Do Aclasta có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng nếu dùng không đúng cách, người dùng cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ mà không tự ý bổ sung liều.

Aclasta được dùng với liều thấp nhưng tác dụng kéo dài nên việc quên liều thường không ảnh hưởng nhiều, tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả điều trị, nên duy trì đúng lịch trình hàng năm.

Xử trí quá liều với Thuốc Aclasta 5mg

Quá liều Aclasta (zoledronic acid) có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng do tác động mạnh của thuốc lên chuyển hóa xương và cân bằng khoáng chất trong cơ thể. Các biểu hiện quá liều thường gặp bao gồm:

Hạ canxi máu (hạ nồng độ canxi trong máu)

Rối loạn điện giải như hạ magiê hoặc kali

Tổn thương thận hoặc suy thận

Nếu có nghi ngờ về việc dùng quá liều, cần báo ngay cho bác sĩ hoặc đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được đánh giá và can thiệp kịp thời.

Theo dõi nồng độ canxi và điện giải: Tại bệnh viện, các bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm để theo dõi nồng độ canxi và các chất điện giải trong máu.

Bổ sung canxi và vitamin D: Nếu nồng độ canxi trong máu thấp, có thể cần truyền canxi qua đường tĩnh mạch. Việc bổ sung vitamin D cũng có thể được yêu cầu để giúp cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn.

Điều chỉnh cân bằng nước và điện giải: Nếu có tình trạng mất cân bằng điện giải hoặc suy thận, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị để cân bằng lại nước và các chất điện giải trong cơ thể.

Theo dõi chức năng thận: Vì quá liều Aclasta có thể ảnh hưởng đến thận, việc đánh giá và theo dõi chức năng thận là rất quan trọng trong xử trí.

Thuốc Aclasta 5mg/100ml được dùng trong bao lâu?

Thuốc Aclasta 5mg / 100ml nên được thực hiện với liều lượng và thời gian do bác sĩ tư vấn. Thuốc mất khoảng 6 tháng để cho thấy lợi ích tối đa của nó đối với xương. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể đề nghị truyền Aclasta 5mg / 100ml trong thời gian dài hơn. Thời gian chính xác sẽ phụ thuộc vào tình trạng bạn đang được điều trị.

Những gì cần tránh khi dùng Thuốc Aclasta 5mg/100ml?

Tránh thực hiện bất kỳ loại phẫu thuật nha khoa nào trong khi bạn đang được điều trị bằng Aclasta. Có thể mất nhiều thời gian hơn bình thường để bạn hồi phục.

Tác dụng phụ của Thuốc Aclasta 5mg/100ml

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng. Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không đi tiểu;
  • Co thắt cơ, cảm giác tê hoặc ngứa ran (đặc biệt là xung quanh miệng);
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm;
  • Da nhợt nhạt, dễ bầm tím, suy nhược bất thường; hoặc
  • Đau khớp, xương hoặc cơ nghiêm trọng.

Các tác dụng phụ của Thuốc Aclasta ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:

  • Ho;
  • Chán ăn, buồn nôn, nôn mửa;
  • Tiêu chảy, táo bón;
  • Nhức đầu, chóng mặt, cảm giác mệt mỏi;
  • Huyết áp thấp, sưng phù ở chân hoặc bàn chân của bạn;
  • Đau xương, khớp hoặc cơ; hoặc
  • Đỏ hoặc sưng nơi kim được đặt.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Nói với bác sĩ của bạn về bất kỳ tác dụng phụ bất thường hoặc khó chịu nào.

Thận trọng khi dùng Thuốc Aclasta

Không sử dụng Thuốc Aclasta mà không nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đã có phản ứng dị ứng với axit zoledronic hoặc thuốc tương tự như alendronate (Fosamax), etidronate (Didronel), ibandronate (Boniva), pamidronate (Aredia), risedronate (Actonel) hoặc tiludronate (Trượt). 

Không sử dụng Aclasta mà không nói với bác sĩ nếu bạn đang mang thai. Nó có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng một hình thức ngừa thai hiệu quả và cho bác sĩ biết nếu bạn có thai trong thời gian điều trị.

Bác sĩ có thể đề nghị bạn khám nha khoa để chăm sóc răng và nướu dự phòng trước khi bạn bắt đầu điều trị bằng Aclasta. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn bị ung thư, nếu bạn đang hóa trị hoặc sử dụng steroid, hoặc nếu bạn có sức khỏe răng miệng kém.

Một số người sử dụng các loại thuốc tương tự như Aclasta bị tiêu xương hàm, còn được gọi là hoại tử xương hàm. Các triệu chứng của tình trạng này có thể bao gồm đau hàm, sưng, tê, răng lung lay, nhiễm trùng nướu hoặc vết thương chậm lành sau chấn thương hoặc phẫu thuật liên quan đến nướu. Bạn có nhiều khả năng bị hoại tử xương hàm nếu bạn bị ung thư hoặc đã được điều trị bằng hóa trị, xạ trị hoặc steroid. Các tình trạng khác liên quan đến hoại tử xương hàm bao gồm rối loạn đông máu, thiếu máu (tế bào hồng cầu thấp) và các vấn đề về răng từ trước.

Bạn có nhiều khả năng bị hoại tử xương hàm nếu bạn bị ung thư hoặc đã được điều trị bằng hóa trị, xạ trị hoặc steroid. Các tình trạng khác liên quan đến hoại tử xương hàm bao gồm rối loạn đông máu, thiếu máu (hồng cầu thấp) và phẫu thuật nha khoa hoặc các vấn đề về răng đã có từ trước.

Tránh thực hiện bất kỳ loại phẫu thuật nha khoa nào trong khi bạn đang được điều trị bằng Aclasta. Có thể mất nhiều thời gian hơn bình thường để bạn hồi phục.

Không nên nằm xuống sau khi truyền Aclasta 5mg / 100ml vì có khả năng thuốc sẽ trào ngược lên thực quản (ống dẫn thức ăn). Do đó, thực quản cũng có thể bị tổn thương. Nằm thẳng sẽ giúp thuốc nhanh chóng lắng xuống trong dạ dày và ngăn ngừa các tác dụng phụ như ợ chua và đau.

Trước khi dùng Thuốc Aclasta, hãy nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có:

  • Hen suyễn nhạy cảm với aspirin;
  • Rối loạn tuyến giáp hoặc tuyến cận giáp;
  • Hội chứng kém hấp thu (không có khả năng hấp thụ thức ăn và chất dinh dưỡng đúng cách);
  • Tiền sử phẫu thuật cắt bỏ một phần ruột của bạn;
  • Ung thư xương; hoặc
  • Bệnh thận.

Thuốc Aclasta tương tác với những thuốc nào?

Trước điều trị với Thuốc Aclasta, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào sau đây:

  • Thuốc lợi tiểu (thuốc nước);
  • Kháng sinh như amikacin (Amikin), gentamicin (Garamycin), kanamycin (Kantrex), neomycin (Mycifradin, Neo-Fradin, Neo-Tab), netilmicin (Netromycin), streptomycin, tobramycin (Nebcin, Tobi);
  • Các loại thuốc khác có thể gây hại cho thận của bạn, chẳng hạn như pentamidine (Nebupent), tacrolimus (Prograf), amphotericin B (Fungizone, AmBisome, Amphotec, Abelcet), capreomycin (Capastat), rifampin (Rifadin, Rimactane, Rifater), vancomycin (Vancocin, Vancoled), acyclovir (Zovirax), adefovir (Hepsera), cidofovir (Vistide), hoặc foscarnet (Foscavir); hoặc
  • Thuốc điều trị ung thư như aldesleukin (Proleukin), carmustine (BiCNU, Gliadel), cisplatin (Platinol), ifosfamide (Ifex), oxaliplatin (Eloxatin), plicamycin (Mithracin), streptozocin (Zanosar), thalidomide (Vesanoid), Thalomid ).

Thuốc Aclasta 5mg/100ml giá bao nhiêu?

Giá Thuốc Aclasta 5mg: LH 0985671128

Thuốc Aclasta 5mg/100ml mua ở đâu?

Hà Nội: Số 40 Ngõ 69 Bùi Huy Bích, Hoàng Mai, Hà Nội

TP HCM: Số 152/36/19 Lạc Long Quân, P3, Q11, HCM

ĐT Liên hệ: 0985671128

Tác giả bài viết: Dược sĩ Nguyễn Thu Trang, Đại Học Dược Hà Nội

Dược Sĩ Nguyễn Thu Trang, tốt nghiệp Đại Học Dược Hà Nội và đã có nhiều năm làm việc tại các công ty Dược Phẩm hàng đầu. Dược sĩ Đỗ Thế Nghĩa có kiến thức vững vàng và chính xác về các loại thuốc, sử dụng thuốc, tác dụng phụ, các tương tác của các loại thuốc, đặc biệt là các thông tin về thuốc đặc trị.

Bài viết với mong muốn tăng cường nhận thức, hiểu biết của người bệnh về việc sử dụng thuốc đúng cách, dự phòng, phát hiện và xử trí những tác dụng không mong muốn của 1 số thuốc điều trị loãng xương giúp người bệnh tuân thủ liệu trình điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Đây là 1 trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của những liệu pháp điều trị.

Bài viết được tham khảo từ website:

https://www.news-medical.net/drugs/Aclasta.aspx

https://www.drugs.com/aclasta.html

https://www.medicines.org.uk/emc/product/210/smpc#gref

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế

Bài viết của chúng tôi chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Aclasta 5mg/100ml và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi không chấp nhận trách nhiệm nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ. Xin Cảm ơn!

 

Mua hàng Để lại số điện thoại

Hotline:

0869.966.606 - 0971.054.700

Để lại câu hỏi về sản phẩm chúng tôi sẽ gọi lại ngay sau 5 phút

Thuốc Rematib Upadacitinib 15mg giá bao nhiêu?

0 ₫

Thuốc Rematib Upadacitinib là một loại thuốc được gọi là chất ức chế JAK. Những loại thuốc này hoạt động bằng cách hạn chế hoạt động của các enzyme Janus kinase, có liên quan đến tình trạng viêm gây ra các triệu chứng viêm khớp dạng thấp và một số tình trạng khác.

 

Mua hàng

Thuốc Ledrobon 4mg/100ml Zoledronic Acid giá bao nhiêu mua ở đâu?

0 ₫

 

Thuốc Ledrobon 4mg/100ml có thành phần chính là Zoledronic Acid, là một loại thuốc thuộc nhóm bisphosphonates. Thuốc Ledrobon thường được sử dụng trong điều trị các tình trạng liên quan đến sự mất mật độ xương, như:

Loãng xương: Đặc biệt ở phụ nữ sau mãn kinh và ở những người có nguy cơ cao bị gãy xương.

Bệnh Paget của xương: Một rối loạn mà xương trở nên yếu và dễ gãy.

Di căn xương: Được chỉ định để điều trị các vấn đề xương do ung thư gây ra, bao gồm cả các trường hợp bị di căn từ ung thư vú hoặc tuyến tiền liệt.

Tăng calci huyết do khối u: Sử dụng trong các trường hợp tăng calci huyết nghiêm trọng do ung thư.

Hoạt chất: Acid Zoledronic 4mg

Hãng sản xuất: Industria Farmaceutica Galenica Senese, Ý

Dạng bào chế: Dung dịch truyền tĩnh mạch

Quy cách đóng gói: Hộp 5 ống 10ml

Liên hệ với chúng tôi 0985671128

Mua hàng

Thuốc tiêm khớp Hyalgan 10mg/ml giá bao nhiêu mua ở đâu

0 ₫

Thuốc Hyalgan chứa acid hyaluronic, được sử dụng chủ yếu trong điều trị các vấn đề liên quan đến khớp, đặc biệt là viêm khớp gối. Acid hyaluronic là một thành phần tự nhiên có mặt trong dịch khớp, giúp bôi trơn và giảm ma sát giữa các bề mặt khớp.

Hyalgan thường được tiêm vào khớp để giúp cải thiện chức năng khớp và giảm đau cho bệnh nhân bị viêm khớp hoặc thoái hóa khớp. Đây là một phần của liệu pháp thay thế dịch khớp, được gọi là liệu pháp bôi trơn khớp hoặc liệu pháp visco-supplementation.

Hoạt chất: Acid Hyaluronic 20mg/10ml

Công ty đăng ký:  Diethelm & Co, Italia

Đơn vị sản xuất: Fidia Farmaceutici S.p.A

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm trong khớp

Quy cách đóng gói: Hộp 1 ống tiêm 2ml

Liên hệ với chúng tôi 0985671128

Mua hàng

Thuốc Zometa Axit zoledronic giá bao nhiêu?

0 ₫

Thuốc Zometa Axit zoledronic là một bisphosphonate được sử dụng để điều trị tăng calci máu liên quan đến bệnh ác tính, đa u tủy và di căn xương từ các khối u rắn.

 

Mua hàng

Thuốc Xgeva Denosumab 120mg giá bao nhiêu

4,500,000 ₫

5,000,000 ₫

- 10%

Thuốc Xgeva Denosumab là một chất ức chế phối tử RANK (RANKL) được sử dụng để kiểm soát loãng xương ở những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương cao.

 

Mua hàng
Vui lòng để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ liên hệ lại để tư vấn cho bạn