0 ₫
Thuốc Alvotinib 400mg là thuốc điều trị ung thư, có hoạt chất chính là Imatinib (dưới dạng Imatinib mesylate) 400mg. Thuốc thuộc nhóm ức chế tyrosine kinase – một nhóm thuốc nhắm trúng đích được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính (CML) và u mô đệm đường tiêu hóa (GIST).
Thuốc Alvotinib 400mg là thuốc điều trị ung thư nhắm trúng đích, ức chế hoạt động của một số enzym tyrosine kinase bất thường — những enzym liên quan đến sự phát triển và phân chia tế bào ung thư.
Thuốc Luciacal Acalabrutinib là một thuốc ức chế Bruton’s tyrosine kinase (BTK) thế hệ thứ hai, thiết kế nhằm ức chế chọn lọc BTK mạnh mẽ hơn nhưng ít ảnh hưởng các kinase ngoài đích so với thế hệ đầu (như ibrutinib). Thuốc được phát triển với mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả điều trị các bệnh ác tính tế bào B, đồng thời giảm các tác dụng phụ liên quan đến ức chế ngoài BTK (như rung nhĩ, chảy máu, phát ban) vốn hay gặp với ibrutinib.
Thuốc Capemas Capecitabine là tiền thuốc (prodrug) của 5-fluorouracil (5-FU) dùng đường uống, được thiết kế để hoạt hóa mạnh hơn tại mô u nhờ enzym thymidine phosphorylase thường biểu hiện cao trong khối u. Thuốc đã trở thành một trụ cột trong điều trị ung thư đại–trực tràng (bổ trợ giai đoạn III và bệnh di căn), ung thư vú (đơn trị hoặc phối hợp sau kháng anthracycline/taxane), ung thư dạ dày/GEJ (thay thế 5-FU trong nhiều phác đồ) và một số bối cảnh khác như CAPTEM cho u thần kinh nội tiết. Ưu điểm lớn là đường uống, giúp thuận tiện cho người bệnh, song đi kèm là đặc trưng độc tính kiểu fluoropyrimidine như tiêu chảy, viêm niêm mạc và hội chứng bàn tay–bàn chân (HFS), cùng các lưu ý dược di truyền liên quan thiếu hụt DPD/DPYD và tương tác nặng với warfarin.
Thuốc Lucinfig Infigratinib là chất ức chế tyrosine kinase chọn lọc FGFR1–3 (mã phát triển: BGJ398), dùng đường uống. Trước khi bị rút phê duyệt tại Mỹ, thuốc có chỉ định tăng tốc cho cholangiocarcinoma tiến xa/di căn không cắt được mang hợp nhất/tái sắp xếp FGFR2 sau ít nhất một phác đồ toàn thân; liều chuẩn 125 mg/ngày dùng 21 ngày, nghỉ 7 ngày (chu kỳ 28 ngày).
Thuốc Lucivande Vandetanib là thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) đường uống có phổ đích đa trục: RET, VEGFR, EGFR (và một số kinase khác như BRK, TIE2, EPH, Src). Nhờ đó, thuốc đồng thời ức chế tín hiệu tăng sinh khối u (RET/EGFR) và tân sinh mạch (VEGFR)—hai động lực bệnh sinh quan trọng trong ung thư tuyến giáp thể tủy (medullary thyroid carcinoma – MTC). Thuốc được phê duyệt cho điều trị MTC có triệu chứng hoặc tiến triển ở bệnh nhân không thể phẫu thuật cắt bỏ tại chỗ–tiến xa hoặc di căn. Liều khuyến cáo: 300 mg uống 1 lần/ngày đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không dung nạp.
Thuốc Lucipac Pacritinib là thuốc ức chế kinase đường uống, hướng đích ưu tiên JAK2 (đồng thời ức chế IRAK1, ACVR1 và một số kinase khác), được thiết kế cho bệnh nhân xơ tủy (myelofibrosis, MF) có giảm tiểu cầu nặng—một quần thể lâm sàng vốn khó điều trị do nguy cơ chảy máu cao và độc tính ức chế tủy của nhiều thuốc
Thuốc Luciavap Avapritinib là thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) đường uống, chọn lọc mạnh vào KIT D816V và PDGFRA exon 18 (đặc biệt PDGFRA D842V), hai “đầu máy” đột biến thúc đẩy bệnh sinh ở bệnh u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) và bệnh mastocytosis hệ thống
Thuốc Lucilazer Lazertinib là thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ 3 chọn lọc EGFR (EGFR-TKI), thiết kế để ức chế các đột biến hoạt hóa EGFR (exon 19 deletion, L858R) và đột biến kháng T790M, với mục tiêu ít ức chế EGFR dạng hoang dại (WT) hơn các thế hệ trước. Do đặc tính thấm hệ thần kinh trung ương (CNS penetration) tốt, thuốc Lucilazer Lazertinib được kỳ vọng kiểm soát di căn não tốt hơn nhiều lựa chọn cũ.
Thuốc Lucinera Neratinib là một chất ức chế protein kinase được sử dụng để điều trị ung thư vú biểu hiện quá mức thụ thể HER2.
Thuốc Lucisemag Semaglutide là chất chủ vận thụ thể GLP-1 (GLP-1 RA) tác dụng kéo dài, dùng tiêm dưới da mỗi tuần (dạng tiêm) hoặc đường uống (dạng viên).
Về bản chất, thuốc Lucisemag Semaglutide mô phỏng GLP-1 nội sinh: tăng tiết insulin phụ thuộc glucose, giảm glucagon, làm chậm rỗng dạ dày, giảm cảm giác thèm ăn và điều biến trung khu ăn uống. Kết quả là hạ đường huyết bền vững ở T2D và giảm cân đáng kể ở béo phì.
Thuốc LuciAnam Anamorelin (còn gọi là Anamorelin hydrochloride, mã ONO-7643, RC-1291) là một chất chủ vận thụ thể ghrelin (ghrelin receptor agonist) đường uống (non-peptidic, small-molecule), đang được nghiên cứu/ứng dụng trong điều trị suy mòn do ung thư (cancer cachexia / anorexia-cachexia syndrome – CACS).
Thuốc Tauritmo Midostaurin là một phân tử nhỏ thuộc nhóm ức chế đa kinase (multikinase inhibitor). Thuốc được phát triển ban đầu từ khung hóa học staurosporine – một chất ức chế kinase tự nhiên – với mục tiêu ban đầu là ức chế protein kinase C (PKC). Quá trình nghiên cứu sau đó đã phát hiện ra khả năng ức chế rộng rãi nhiều kinase khác như FLT3, KIT, VEGFR, PDGFR, FGFR, từ đó đưa đến chiến lược ứng dụng trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML) có đột biến FLT3 và mastocytosis hệ thống tiến triển.
được thêm vào giỏ hàng của bạn.
Sản phẩm cùng loại